VIETCHEM
Liên hệ
Liên hệ
Liên hệ
Nhiệt là gì? Nhiệt lượng là gì? Nhiệt lượng có đặc điểm nào nổi bật? Xác định công thức tính nhiệt lượng và phương trình cân bằng nhiệt? Sự cân bằng nhiệt lượng trong lò hơi công nghiệp diễn ra như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu các vấn đề trên qua bài viết sau của VietChem.
Nhiệt là một dạng năng lượng dự trữ trong vật chất dựa trên chuyển động nhiệt hỗn loạn của các hạt cấu thành nên vật chất. Các phân tử cấu tạo nên vật chất thường có sự chuyển động hỗn loạn không ngừng và nhờ vào đó mà chúng có động năng.
Động năng này được chia thành 3 loại:
Tổng các loại động năng này của phân tử được gọi là nhiệt năng của vật hay có thể hiểu, nhiệt năng là tổng các loại động năng của các phân tử cấu tạo nên vật.
Nhiệt năng mối quan hệ chặt chẽ và tỷ lệ thuận với sự thay đổi của nhiệt độ. Khi nhiệt độ của vật càng cao thì các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh, cùng với đó là nhiệt năng của vật càng lớn.
Sự truyền nhiệt là quá trình trao đổi nhiệt lượng giữa hai môi trường với nhiệt độ khác nhau qua vách ngăn cách và cũng có thể là sự truyền nhiệt từ vật này sang vật khác thông qua hình thức truyền nhiệt.
Khi hai vật trao đổi nhiệt với nhau sẽ dựa theo nguyên lý:
Nhiệt sẽ được truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn
⚠️⚠️⚠️ Công thức tính khối lượng riêng trong hóa học và vật lý
Nhiệt lượng có thể hiểu là phần nhiệt năng mà vật nhận được hay bị hao hụt, mất đi trong quá trình truyền nhiệt.
Nhiệt lượng của một vật thu vào để có thể làm nóng lên phụ thuộc vào ba yếu tố:
Nhiệt lượng là gì?
- Nhiệt lượng của vật cần thu nhằm phục vụ cho quá trình làm nóng lên hoàn toàn phụ thuộc vào khối lượng của vật, độ tăng nhiệt độ của vật cùng nhiệt dung riêng của chất liệu làm nên nó.
- Nhiệt lượng riêng cao: là nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn một đơn vị khối lượng nhiên liệu trong bơm
- Nhiệt lượng riêng thấp: nhiệt lượng riêng cao loại trừ nhiệt bốc hơi của nước được giải phóng và tạo ra trong cả quá trình đốt cháy mẫu nhiên liệu.
- Nhiệt dung của nhiệt lượng kế: là lượng nhiệt cần thiết để đốt nóng nhiệt lượng kế lên 1 oC ở điều kiện tiêu chuẩn hay còn được gọi là giá trị nước của nhiệt lượng kế.
Nhiệt lượng có đặc điểm gì nổi bật?
Nhiệt dung riêng được hiểu là những nhiệt lượng cần thiết để cung cấp cho một đơn vị đo của lượng chất đó. Cụ thể, dùng cho đo khối lượng hay số phân tử (mol,…). Theo hệ thống đơn vị đo lường chuẩn Vật lý của Quốc tế thì nhiệt dung riêng có đơn vị đo là Joule/ kilôgam/ Kelvin hay Joule/ mol/ Kelvin (ký hiệu J.Kg-1.K-1 hay J/kKg.K)).
Nhiệt dung riêng thường được dùng trong các phép tính nhiệt lượng trong quá trình gia công cho vật liệu xây dựng và phục vụ cho lựa chọn các vật liêu ở các chạm nhiệt.
Bảng nhiệt dung riêng của một số chất thường được sử dụng
Chất lỏng |
Nhiệt dung riêng (J/kg.K) |
Nước |
2,3.106 |
Amoniac |
1,4.106 |
Rượu |
0,9.106 |
Thủy ngân |
0,3.106 |
??? Công thức tính độ rượu là gì? Bài tập độ rượu phổ biến nhất
Công thức tính nhiệt lượng cơ bản
Công thức tính nhiệt lượng: Q = m.c.∆t
Trong đó:
∆t = t2 – t1
Công thức tính nhiệt lượng tỏa ra ở trên điện trở
Q = RI2t
Trong đó:
Qthu = Qtỏa
Trong đó:
Phương trình cân bằng nhiệt
Q = q.m
Trong đó:
❎❎❎ Công thức tính nồng độ phần trăm (C%) và bài tập tính nồng độ dung dịch có lời giải
- Nhiệt lượng sinh ra khi ta đốt nhiên liệu trong lò hơi chính là năng lượng mà nhiên liệu và không khí mang vào:
Qđv = Qnl + Qkk
- Nhiệt lượng này, một phần sẽ được sử dụng hữu ích để sinh hơi, phần nhỏ hơn bị mất đi (được gọi là tổn thất nhiệt).
Qđv = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5 + Q6
Trong đó:
- Nhiệt lượng sinh ra do việc đốt cháy nhiên liệu trong lò hơi sẽ bằng nhiệt lượng được sử dụng hữu ích để sinh hơi và phần nhiệt bị tổn thất trong suốt quá trình thực hiện. Phương trình thể hiện sự cân bằng này được gọi là phương trình cân bằng nhiệt tổng quát của lò.
Qđv = Qnl + Qkk = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5 + Q6
Nhiệt lượng được sinh ra khi đốt nhiên liệu trong lò hơi chính là năng lượng mà nhiên liệu và không khí mang vào
- Hiệu suất của lò hơi chính là tỷ số giữa lượng nhiệt được sử dụng hữu ích và lượng nhiệt cung cấp vào lò hơi.
h = Q1/Qđv. 100%
- Có thể xác định hiệu suất của lò hơi bằng hai phương pháp: phương pháp cân bằng thuận và phương pháp cân bằng nghịch.
Phương pháp cân bằng thuận
- Để có thể tính được hiệu suất của lò hơi theo phương pháp cân bằng thuận cần tính được lượng nhiệt sử dụng hữu ích (Q1) và lượng nhiệt cung cấp vào trong lò hơi (Qđv)
- Nhiệt sử dụng hữu ích hơi nhận được: Q1 + D(iqn – i’nc)
Trong đó:
- Lượng nhiệt do nhiên liệu sinh ra khi cháy (bỏ qua nhiệt lượng mà không khí mang vào): Q = BQlv. Trong đó: B là lượng nhiên liệu mà lò hơi tiêu thụ trong 1h (kg/h)
Như vậy, để xác định được hiệu suất của lò hơi theo phương pháp thuận cần xác định chính xác lượng tiêu hao nhiên liệu tương ứng với lượng hơi sản xuất ra. Phương pháp này chỉ áp dụng cho các lò hơi nhỏ với lượng tiêu hao nhiên liệu ít có thể được xác định chính xác và sản lượng hơi được tính bằng cách đo lượng nước cấp vào lò.
Phương pháp cân bằng nghịch
- Đây là phương pháp sử dụng cho các lò lớn. Để tính hiệu suất của lò theo phương pháp này cần tính được các tổn thất nhiệt Q1, Q2, Q3. Q4, Q5, Q6
Q1 = Qđv – Q2 – Q3 – Q4 – Q5 – Q6
- Tổn thất nhiệt do khói thải là việc mất một lượng nhiệt để có thể đốt nóng không khí và nhiên liệu từ nhiệt độ môi trường đến nhiệt độ khói thải, ký hiệu là Q2 (%).
- Hai yếu tố ảnh hưởng đến Q2 là hệ số không khí thừa ra khỏi lò hơi cùng nhiệt độ khói thải.
- Khi nhiên liệu cháy không hoàn toàn thì trong khói sẽ còn tồn tại một số chất khí cháy không hoàn toàn như CO, H2, CH4,… Những chất khí này vẫn có thể cháy và sinh ra nhiệt được nhưng đã bị thải ra ngoài khi chưa cháy, gây ra tổn thất nhiệt, còn gọi là tổn thất nhiệt do cháy không hoàn toàn về hóa học, ký hiệu là Q3 (%).
- Các yếu tố ảnh hưởng đến Q3 gồm: nhiệt độ buồng lửa và hệ số không khí thừa cùng phương thức xáo trộn giữa không khí với nhiên liệu trong buồng lửa. Khác với Q2, Q3 sẽ càng nhỏ khi hệ số không khí thừa càng lớn.
- Nhiệt liệu sau khi đưa vào lò ó một phần chưa kịp cháy đã bị đưa ra ngoài theo các đường: bay theo khói, lọt qua ghi lò hay rơi xuống đáy buồng lửa cùng với xỉ gây ra tổn thất nhiệt được gọi là tổn thất nhiệt do cháy không hoàn toàn về mặt cơ học.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến loại tổn thất nhiệt này là: kích cỡ hạt, tính kết dính của tro, tốc độ và cách tổ chức cấp gió.
- Do bề mặt tường xung quanh của lò luôn có nhiệt độ cao hơn so với nhiệt độ môi trường xung quanh, vì vậy, luôn có sự tỏa nhiệt từ mặt ngoài tường lò đến môi trường xung quanh, gây nên tổn thất và nói gọi là tổn thất do tỏa nhiệt ra môi trường xung quanh, được ký hiệu là Q5 (%)
- Loại tổn thất này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: nhiệt độ, diện tích bề mặt xung quanh của tường lò và chất lượng lớp cách nhiệt tường lò.
- Xỉ được sinh ra từ nhiên liệu trong quá trình cháy và sẽ thải ra khỏi lò ở nhiệt độ cao. Lò hơi cần phải mất một lượng nhiệt để có thể nâng nhiệt độ xỉ từ nhiệt độ bằng với nhiệt độ môi trường ban đầu vào đến nhiệt độ xỉ lúc ra khỏi lò, tổn thất này gọi là tổn thất nhiệt do xỉ mang ra ngoài, ký hiệu Q6 (%)
- Tổn thất nhiệt do xỉ mang ra ngoài phụ thuộc vào các yếu tố: nhiên liệu và phương pháp thải xỉ ra khỏi buồng lửa.
??? Cường độ dòng điện là gì? Công thức tính cường độ dòng điện
Bài tập 1: Hãy tính nhiệt lượng cần để có thể đun 5kg nước từ 15 oC đến 100 oC trong một cái thùng sắt có khối lượng bằng 1,5kg. Được biết, nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/kg.K và của sắt là 460 J/kg.K
Lời giải:
Ta có: Q = (m1c1 + m2c2)(t2-t1) = 1843650 J
Bài tập 2: Trong một bình nhôm với khối lượng 0,5 kg có chưa 4kg nước ở nhiệt độ 20 oC. Người ta đã thả vào bình một miếng sắt với khối lượng 0,2 kg đã được đun nóng tới 500 oC. Hãy xác định nhiệt độ của nước khi bắt đầu sự cân bằng nhiệt. Biết được nhiệt dung riêng của nhôm là 896 J/kg.K, của nước là 4,18.103 J/kg.K và của sắt là 0,46.103 J/kg.K
Lời giải:
Ta có phương trình cân bằng nhiệt
(mbcb + mncn)(t-t1) = mscs(t2-t)
⇒ t = 22,6 oC
Bài tập 3: Với 100g chì truyền nhiệt lượng 260J thì sẽ tăng nhiệt độ từ 15 oC lên 35 oC. Hãy tính nhiệt dung cùng nhiệt dung riêng của chì.
Lời giải:
Ta có: Q = mc(t2-t1) = C(t2-t1) => C = 13J/K và c = 130J/kg.K
Bài tập 4. Trộn ba loại chất lỏng không tác dụng hóa học lẫn nhau. Được biết khối lượng lần lượt là m1 = 1kg, m2 = 10kg và m3 = 5kg, nhiệt độ và nhiệt dung riêng lần lượt cho t1 = 6 oc, c1 = 2kJ/kg.độ, t2 = -40oC, c2 = 4kJ/kg.độ, t3 = 60 oC, c3 = 2kJ.kg.độ. Hãy:
a) Tính nhiệt độ cân bằng của hỗn hợp
b) Tìm nhiệt lượng cần để làm nóng hỗn hợp đến 6 oC
Lời giải:
a) Phương trình cân bằng nhiệt:
Q1 + Q2 + Q3 = 0 => t = -19 oC
b) Nhiệt lượng cần để làm nóng hỗn hợp đến 6 oC là:
Q = (c1m1 + c2m2 + c3m3)(t-t’) = 1300kJ
Bài tập 5: Thùng nhôm có khối lượng 1,2 kg đựng 4kg nước ở 90 oC. Hãy tìm nhiệt lượng tỏa ra nếu nhiệt độ hạ xuống 30 oC. Biết nhôm có c2 = 0,92kJ.kg.độ và nước có c2 = 4,186kJ/kg,độ.
Lời giải:
Nhiệt lượng tỏa ra khi nhiệt độ hạ xuống 30 oC là:
Q = Q1 + Q2 = c1m1(t1-t2) + c2m2(t1-t2) = 1,07.106 J
Bài tập 6: Một bếp điện khi hoạt động bình thường sẽ có điện trở R = 80Ω với cường độ dòng điện chạy qua bếp khi đó là I = 2,5A. Hãy tính nhiệt lượng mà bếp đã tỏa ra trong 1 giây.
Lời giải:
Nhiệt lượng mà bếp đã tỏa ra trong 1 giây:
Q = I2.R.t = 2,52.80.1 = 500J
Bài tập 7: Một ấm điện có ghi 220 V – 1000W được dùng với hiệu điện thế 220V để đun sôi 2l nước với nhiệt độ ban đầu là 10 oC. Hiệu suất đun sôi của ấm là 90%, trong đó nhiệt lượng cung cấp để có thể đun sôi nước được coi là có ích.
Tính nhiệt lượng cần cung cấp để có thể đun sôi lượng nước trên, biết nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K
a) Tính nhiệt lượng của ấm điện đã tỏa ra khi đó
b) Tính thời gian cần thiết để có thể đun sôi lượng nước trên
Lời giải:
a) Nhiệt lượng cần cung cấp để có thể đun sôi lượng nước trên là:
Qi = m.c.∆t = 4200.2.(100-20) = 672000J
Khi đó nhiệt lượng mà ấm đã tỏa ra là:
H = Qi/Qtp ⇒ Qtp = Qi/H = 672000/(90/100) = 746700J
b) Thời gian cần thiết để đun sôi được lượng nước trên là:
Qtp = A = P.t ⇒ t = Qtp/P = 746700/1000 ≈ 747s
Bài tập 8: Một nhiệt lượng kế có chứa 2kg nước ở 15 oC. Cho vào nhiệt lượng kế một quả cân vằng đồng bằng đồng thau có khối lượng là 500g ở 100 oC. Hãy tìm nhiệt độ cân bằng của hệ. Vỏ nhiệt lượng kế được xem như không thu nhiệt. Biết nhiệt dung riêng của đồng là c1 = 3,68.102 j/kg.độ và c2 = 4,186kJ/kg.độ
Lời giải:
Ta có phương trình cân bằng nhiệt cho hệ:
Q1 + Q2 = 0 c1m1(t-t1) + c2m2(t-t2) = 0 => t = 16,8 oC
Bài tập 9: Một khối m = 50g hợp kim chì kẽm tại 136 oC được cho vào một nhiệt lượng kế, nhiệt dung 30J/độ, có chứa 100g nước ở 14 oC. Nhiệt độ cân bằng là 18 oC. Tính khối lượng của chì, kẽm. Biết được nhiệt dung riêng của nước là c0 = 4,2kJ/kg.độ, chì là c1 = 0,13kJ/kg.độ, kẽm c2 = 0,38kJ/kg,độ.
Lời giải:
Gọi m1, m2, m3 và m0 lần lượt là khối lượng của chì, kẽm, nhiệt lượng kế và nước
Và lần lượt t1, t2, t3 là nhiệt độ ban đầu của chì, kẽm, nhiệt lượng kế và nước.
T là nhiệt độ chung của hệ khi được cân bằng
Ta có phương trình cân bằng cho hệ: Q1 + Q2 + Q3 + Q0 = 0
⇔ C1m1(t-t1) + c2m2(t-t2) + c3m3(t-t3) + c0m0(t-t0) = 0
Trong đó: t1 = t2 = 136 oC; T3 = T4 = 14 oC. c3m3 = 30J/K; t = 18 oC; c1 = 0,13J/g.K; c2 = 0,38 J/g.K; c0 = 4,2J/g.K; m0 = 100g
=> 0,13.m1(18-136) + 0,38.m2(18-136) + 30(18-14) + 4,2.100(18-14) = 0
⇔ -15,34m1 – 44,84m2 + 1800 = 0 (1)
Mặt khác, ta có thêm: m1 + m2 = 50 (2)
Từ (1) và (2) ta được: m1 = 15g và m2 = 35g
Bài tập 10: Một nhiệt lượng kế bằng đồng thau có khối lượng 128g có chứa 210g nước ở nhiệt độ 8,4oC. Người ta đã thả một miếng kim loại với khối lượng 192g được đun nong 100 oC vào nhiệt lượng kế. Hãy tìm nhiệt dung riêng của chất làm miếng kim loại, biết nhiệt độ khi bắt đầu có sự cân bằng nhiệt là 21,5 oC. Biết được nhiệt dung riêng của nước là 4,18.103 J/kg.K, đồng thau là 0,128.103 J/kg.K
Lời giải:
Ta có phương trình cân bằng nhiệt
(mđcđ + mncn)(t-t1) + mklckl(t2-t)
⇒ckl = 77 J/kg.K
Trên đây là những thông tin cơ bản về nhiệt lượng là gì, đặc điểm của nhiệt lượng cũng như công thức tính nhiệt lượng cùng các bài tập liên quan đến vấn đề này. Hy họng có thể trở thành tài liệu tham khảo, giúp bạn đọc có thêm những kiến thức mới và có thể áp dụng được vào trong học tập hay công việc. Truy cập hoachat.com.vn để đón đọc những bài viết bổ ích khác.
Bài viết liên quan
Tấm alu (aluminium) là một loại vật liệu không thể thiếu trong lĩnh vực quảng cáo cho độ bền cao, dễ lau chùi và có tính cách nhiệt, truyền âm, chịu lực tốt. Cùng tìm hiểu rõ hơn các đặc điểm, ưu điểm và ứng dụng quan trọng loại vật liệu này trong bài viết sau nhé.
2
Tấm mica là một loại vật tư được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau đặc biệt trong ngành công nghiệp quảng cáo. Cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết các đặc điểm, ứng dụng, bảng giá tấm nhựa mica trong bài viết sau nhé.
0
Áp suất là gì? Đây là một đại lượng vật lý không còn xa lạ với chúng ta, nó gắn liền và cho ra nhiều công dụng đối với đời sống của con người. Cùng tìm hiểu về các loại áp suất, công thức tính cũng như ứng dụng của nó ra sao trong bài viết sau của VietChem nhé.
0
Công suất là gì? Nó có đơn vị đo là gì và cách tính đại lượng này như thế nào? Nếu bạn đang có những thắc mắc này hay cần tìm hiểu chi tiết hơn thì bài viết sau đây sẽ giúp bạn giải đáp chúng, cùng VietChem theo dõi nhé.
0
Đinh Phương Thảo
0963 029 988
sales@hoachat.com.vn
VIETCHEM
Gửi bình luận mới
Gửi bình luận
cmm